Ban Quản lý các khu công nghiệp Báo cáo Tổng kết công tác chuyển đổi số năm 2024; Kế hoạch chuyển đổi số năm 2025
BÁO CÁO Tổng kết công tác chuyển đổi số năm 2024; Kế hoạch chuyển đổi số năm 2025
UBND TỈNH YÊN BÁI
BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số: 211/BC-BQLCKCN
|
Yên Bái, ngày 15 tháng 10 năm 2024
|
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Yên Bái nhận được Công văn số 1844/STTTT-CN&CQS ngày 04/10/2024 của Sở Thông tin và Truyền thông về việc tổng kết công tác chuyển đổi số năm 2024; xây dựng kế hoạch chuyển đổi số năm 2025. Ban Quản lý các khu công nghiệp báo cáo như sau:
Phần I
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN
CÔNG TÁC CHUYỂN ĐỔI SỐ NĂM 2024
I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH
- Ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn: Thực hiện Kế hoạch số 80/KH-UBND ngày 27/3/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về chuyển đổi số tỉnh Yên Bái năm 2024, Ban Quản lý các khu công nghiệp đã thực hiện ban hành các văn bản triển khai thực hiện tại đơn vị, cụ thể:
+ Kế hoạch số 41/KH-BQLCKCN ngày 29/03/2024 về Chuyển đổi số Ban Quản lý các khu công nghiệp năm 2024.
+ Kế hoạch số 62/KH-BQLCKCN ngày 26/08/2024 về Khắc phục những tồn tại, hạn chế nâng cao Chỉ số Chuyển đổi số (DTI) năm 2024 của Ban Quản lý các khu công nghiệp.
+ Kế hoạch số 66/KH-BQLCKCN ngày 19/09/2024 về tổ chức phát động các hoạt động hưởng ứng ngày Chuyển đổi số Quốc gia 10/10/2024.
+ Thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm về Chuyển đổi số: Thể chế số, Hạ tầng số, Chính quyền số, Kinh tế số, Xã hội số, Nhân lực số, An toàn thông tin mạng.
- Việc kiện toàn bộ máy làm chuyển đổi số: Ban Quản lý các khu công nghiệp đã thành lập Ban chỉ đạo và tổ giúp việc Chuyển đổi số[1] và phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban chỉ đạo và tổ giúp việc[2], Thành lập Câu lạc bộ chuyển đổi số[3], Ban giám sát Chuyển đổi số[4], Quyết định giao nhiệm vụ cho 01 công chức phụ trách về công nghệ thông tin, chuyển đổi số, an toàn thông tin[5]; Ban hành Quy chế[6] hoạt động của Ban chỉ đạo Chuyển đổi số để tham mưu, tổ chức, triển khai thực hiện các nội dung và nhiệm vụ về Chuyển đổi số của Ban Quản lý các khu công nghiệp.
- Cách làm sáng tạo, hiệu quả về chuyển đổi số: Ban chỉ đạo Chuyển đổi số đã chỉ đạo và tổ chức họp để đề ra giải pháp và nâng cao hiệu quả công tác Chuyển đổi số của Ban, chỉ đạo CBCCVC thuộc Ban tham gia xây dựng ít nhất 02 sáng kiến về Chuyển đổi số trong năm 2024.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
1. Kết quả thực hiện các mục tiêu
Kết quả thực hiện các mục tiêu theo phụ lục I của Kế hoạch số 41/KH-BQLCKCN ngày 29/03/2024 về Chuyển đổi số Ban Quản lý các khu công nghiệp năm 2024 đến thời điểm tháng 10 năm 2024.
- Phát triển hạ tầng số (04 chỉ tiêu): 02/04 chỉ tiêu hoàn thành, tiếp tục thực hiện trong quý IV/2024.
- Phát triển chính quyền số (12 chỉ tiêu): hoàn thành 10/12 chỉ tiêu.
- Phát triển xã hội số (04 chỉ tiêu): Đã hoàn thành
2. Kết quả thực hiện các nhiệm vụ
(1) Kết quả xây dựng thể chế số:
Trong năm 2024 đã rà soát, lập danh sách công chức phụ trách Chuyển đổi số của Ban đủ điều kiện hưởng chính sách hỗ trợ công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số trong các cơ quan, đơn vị, địa phương năm 2024 theo Nghị quyết số 60/2022/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh.
(2) Kết quả phát triển hạ tầng số:
- Tiếp tục vận hành và khai thác có hiệu quả các hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ chuyển đổi số của UBND tỉnh triển khai thực hiện tại Ban Quản lý các khu công nghiệp.
- Ban Quản lý các khu công nghiệp đã xây dựng tờ trình đề xuất mua sắm trang thiết bị Công nghệ thông tin và được phê duyệt kinh phí chi sự nghiệp công nghệ thông tin (03 bộ máy tính: 02 laptop và 01 máy tính để bàn) tại Quyết định số 814/QĐ-UBND ngày 26/04/2024 của UBND tỉnh Yên Bái Về việc phê duyệt phân bổ kinh phí chi sự nghiệp công nghệ thông tin trong hoạt động các cơ quan nhà nước của tỉnh Yên Bái năm 2024. Hiện tại hệ thống mạng LAN nội bộ đã xuống cấp, ảnh hưởng đến chất lượng đường truyền mạng, chưa có Laptop dùng chung cho các phòng chuyên môn.
- Thực hiện thường xuyên rà soát hiện trạng của hệ thống mạng, hệ thống trang thiết bị công nghệ thông tin và thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế các trang thiết bị đã hư hỏng, xuống cấp, đảm bảo tăng cường năng lực và tính sẵn sàng của các hệ thống công nghệ thông tin để phục vụ nhiệm vụ chuyển đổi số của cơ quan.
(3) Kết quả xây dựng chính quyền số.
Tiếp tục triển khai, quản lý và vận hành có hiệu quả các phần mềm, các ứng dụng nền tảng số dùng chung của tỉnh, cụ thể:
- Hệ thống quản lý văn bản và Điều hành vOffice:
+ Đã thực hiện cập nhật đồng bộ tài khoản vOffice của cán bộ công chức, viên chức theo Thông báo của Văn phòng UBND tỉnh;
+ 100% hồ sơ công việc trao đổi với các cơ quan nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử, được ký bởi chữ ký số chuyên dùng, trừ văn bản mật;
+ Trong 10 tháng đầu năm 2024 đã hoàn thành 13 nhiệm vụ đúng thời hạn do UBND tỉnh giao trên hệ thống theo dõi giám sát nhiệm vụ vOffice.
- Thư điện tử công vụ: Cán bộ công chức thuộc Ban đều được cấp tài khoản thư điện tử công vụ và thường xuyên sử dụng tài khoản qua đó nâng cao mức độ an toàn thông tin khi trao đổi trên môi trường điện tử.
- Phần mềm Cơ sở dữ liệu về cán bộ công chức, viên chức: Ban quản lý các khu công nghiệp đã chỉ đạo, hướng dẫn cán bộ, công chức, viên chức cập nhật đầy đủ 109 trường thông tin dữ liệu lên hệ thống, đảm dữ liệu “Đúng - Đủ - Sạch - Sống”.
- Về dịch vụ công:
+ Tổng số Thủ tục hành chính của Ban là 30 TTHC, trong đó TTHC đủ điều kiện đã được đưa lên dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 (một phần) là 02 TTHC, dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 (toàn trình) là 09 TTHC;
- Sổ tay đảng viên điện tử: Đã áp dụng triển khai đến toàn bộ đảng viên thuộc ở 3 chi bộ thuộc Đảng ủy Ban Quản lý các khu công nghiệp, mỗi đảng viên được cấp tài khoản sinh hoạt cá nhân và thực hiện sinh hoạt Đảng trên ứng dụng Sổ tay Đảng viên điện tử tỉnh Yên Bái.
- Ứng dụng định danh xác thực điện tử VneID: Quán triệt 100% công chức, viên chức thuộc các Phòng, Trung tâm đã thực hiện cài đặt kích hoạt tài khoản định danh điện tử VneID mức độ 2, qua đó nâng cao hiệu quả việc triển khai Đề án 06 của Chính phủ tại tỉnh Yên Bái.
- Ứng dụng công dân số YenBai-S: Ban Quản lý các khu công nghiệp đã quán triệt, chỉ đạo, hướng dẫn 100% cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc Ban đã cài đặt và sử dụng ứng dụng công dân số YenBai-S. Cử cán bộ đầu mối thường xuyên tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của người dân trên hệ thống Ứng dụng công dân số YenBai-S.
- Trang thông tin điện tử: Đã thực hiện kiện toàn lại Ban biên tập trang thông tin điện tử[7] của Ban, thường xuyên cập nhật thông tin, đăng tin tức hoạt động của Ban về các lĩnh vực hoạt động kịp thời và đầy đủ.
- Nền tảng họp trực tuyến và hệ thống giao ban trực tuyến: UBND tỉnh đã trang bị hệ thống trang thiết bị phòng họp giao ban trực tuyến và nền tảng họp trực tuyến (Camera, âm ly, loa, cây máy tính, 11 mic để bàn, 02 màn hình Tivi), hiện đang duy trì tốt việc quản lý và sử dụng hệ thống.
- Về thí điểm ứng dụng trợ lý ảo: Ban Quản lý các khu công nghiệp đã quán triệt, chỉ đạo, hướng dẫn 100% cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc Ban tích cực tham gia thử nghiệm và đặt câu hỏi trên nền tảng.
(4) Kết quả phát triển kinh tế số.
- Thực hiện tuyên truyền, hướng dẫn và triển khai các chương trình kế hoạch của Trung ương, của tỉnh về chuyển đổi số để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp sản xuất trong các khu công nghiệp chuyển đổi sang sản xuất sản phẩm cung cấp dịch vụ trên các nền tảng số.
- Thúc đẩy chuyển đổi số tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp trong các khu công nghiệp, thay đổi quy trình sản xuất, tăng cường áp dụng các giải pháp công nghệ hiện đại, sáng tạo ra các mô hình sản xuất mới hiệu quả hơn và từng bước chuyển dịch sang phương thức sản xuất mới.
- Phối hợp với các cơ quan tổ chức các chương trình phổ biến kiến thức cho các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp về Chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ số, các mô hình kinh tế số đổi mới sáng tạo.
(5) Kết quả phát triển xã hội số.
- Triển khai thực hiện Kế hoạch số 231/KH-UBND ngày 16/11/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển Xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Yên Bái tại đơn vị.
- Phối hợp với các cơ quan đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án liên quan đến chuyển đổi số của tỉnh.
(6) Kết quả đào tạo, bồi dưỡng nhân lực số.
- Thường xuyên quan tâm phối hợp về công tác đào tạo, nâng cao nhận thức về Chuyển đổi số cho CBCCVC của Ban: Năm 2024 đã ban hành các văn bản cử CBCCVC tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về chuyển đổi số và an toàn, an ninh thông tin do tỉnh tổ chức.
- Câu lạc bộ Chuyển đổi số thường xuyên hướng dẫn nâng cao khả năng sử dụng máy tính và truy cập Internet, khả năng khai thác, ứng dụng CNTT đối với công chức, viên chức tại các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban.
(7) Kết quả công tác đảm bảo an toàn thông tin mạng.
- Thường xuyên phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, Trung tâm điều hành thông minh, Trung tâm Chuyển đổi số bảo đảm an toàn, an ninh mạng tại đơn vị, xây dựng kế hoạch tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng[8].
- Cấp độ an toàn thông tin của Ban Quản lý các khu công nghiệp đã được Sở Thông tin và Truyền thông phê duyệt[9]. Nâng cấp, gia hạn bản quyền các phần mềm tường lửa và diệt vi rút. Nâng cao tính năng bảo vệ hệ thống mạng máy tính của Ban, tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng.
- Phổ biến đến cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thực hiện nghiêm túc việc thực hiện soạn thảo, in ấn tài liệu mật, không lưu trữ cơ sở dữ liệu, tài liệu có chứa thông tin thuộc phạm vi bí mật của nhà nước trên máy tính có kết nối mạng internet.
(8). Kinh phí đã huy động để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ chuyển đổi số năm 2024
Ban Quản lý các khu công nghiệp không được cấp kinh phí riêng để phục vụ Chuyển đổi số, việc sửa chữa, thay thế các trang thiết bị Công nghệ thông tin bị hỏng được trích từ nguồn tiết kiệm chi thường xuyên của cơ quan.
(9) Kết quả thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, phần việc, dự án dự kiến triển khai thực hiện theo Kế hoạch số 80/KH-UBND ngày 27/3/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Nhiệm vụ 01: Được giao trong Kế hoạch số 80/KH-UBND ngày 27/3/2024: “80% người lao động trong các doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất tại các khu công nghiệp được tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng các ứng dụng, dịch vụ số”.
+ Ban Quản lý các khu công nghiệp đã triển khai tổ chức, tuyên truyền và hướng dẫn các nội dung về chuyển đổi số đến các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, người lao động trong các khu công nghiệp đã thực hiện cài đặt các ứng dụng, nền tảng số như Yenbai-S, VNeID, VssID…Tiếp tục triển khai các nội dung về chuyển đổi số đến người lao động tại các khu công nghiệp trong quý IV năm 2024.
+ Ban hành các văn bản về Chuyển đổi số triển khai đến các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp[10].
+ Thực hiện khảo sát về Chuyển đổi số tại các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp trong năm 2024. Thông qua kết quả khảo sát về Chuyển đổi số của các doanh nghiệp cung cấp trên phiếu khảo sát thì tỷ lệ người lao động tại các khu công nghiệp sử dụng các ứng dụng di động cung cấp dịch vụ số đạt trên 85%.
Kết quả: Ban Quản lý các khu công nghiệp đã hoàn thành nhiệm vụ “80% người lao động trong các doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất tại các khu công nghiệp được tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng các ứng dụng, dịch vụ số” được UBND tỉnh giao trong Kế hoạch số 80/KH-UBND.
- Nhiệm vụ 02: Được giao bổ sung trong năm 2024:“Thúc đẩy, kết nối, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp công nghệ số tham gia vào quá trình chuyển đổi số tại khu công nghiệp. Ưu tiên sử dụng giải pháp công nghệ số do các doanh nghiệp Việt Nam phát triển”.
+ Ban Quản lý các khu công nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh (VNPT, Viettel, FPT…) đến liên hệ tại các khu công nghiệp để giới thiệu sản phẩm, hỗ trợ sử dụng các nền tảng số phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
+ Phối hợp với các doanh nghiệp công nghệ thông tin, Sở Thông tin truyền thông tổ chức hội nghị tập huấn, toạ đàm về Chuyển đổi số cho các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp qua đó ghóp phần thúc đẩy kết nối cho các doanh nghiệp công nghệ số tham gia vào quá trình chuyển đổi số tại khu công nghiệp.
- Ngày 5/7/2024, Ban Quản lý các khu công nghiệp đã ban hành văn bản và phiếu khảo sát thông tin, hiện trạng, nhu cầu Chuyển đổi số của các doanh nghiệp gửi 40 doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh tại văn bản số 475/BQLKCN-QLDN. Thông qua phiếu khảo sát các doanh nghiệp cung cấp, kết quả Thực trạng ứng dụng các nền tảng số trong quản trị sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái như sau:
+ Số lượng doanh nghiệp đã ứng dụng, sản phẩm, nền tảng công nghệ số phục vụ quản trị: 13 DN, đạt tỷ lệ 32,5%.
+ Số lượng doanh nghiệp đã ứng dụng, sản phẩm, nền tảng công nghệ số phục vụ quy trình sản xuất: 01 DN, đạt tỷ lệ 2,5%.
+ Số lượng doanh nghiệp đã ứng dụng, sản phẩm, nền tảng công nghệ số phục vụ kinh doanh: 08 DN, đạt tỷ lệ 20%.
+ Số lượng doanh nghiệp đã triển khai cả 3 loại ứng dụng trên: 08 DN, đạt tỷ lệ 20%.
Kết quả: 30/40 (75%) doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái đã ứng dụng nền tảng số trong quản trị sản xuất kinh doanh. Hoàn thành mục tiêu nhiệm vụ (mục tiêu: 60%).
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Thuận lợi
- Công tác Chuyển đổi số của Ban Quản lý các khu công nghiệp đã có những bước chuyển biến, có sự thay đổi nhận thức của cán bộ công chức, viên chức về Chuyển đổi số và công tác chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo thông qua ứng dụng công nghệ số.
- UBND tỉnh đã trang bị các hệ thống hạ tầng phục vụ công tác Chuyển đổi số và đảm bảo an toàn thông tin tại đơn vị (Mạng truyền số liệu, Hệ thống giám sát an toàn không gian mạng, Hệ thống họp giao ban trực tuyến…).
- Các nền tảng số được triển khai hoạt động tốt, nâng cao hiệu suất xử lý các công việc nhanh chóng, hiệu quả.
2. Tồn tại hạn chế
- Hạ tầng công nghệ thông tin cơ bản chưa đáp ứng phục vụ chuyển đổi số, Hệ thống mạng LAN và một số trang thiết bị công nghệ thông tin, máy tính của cơ quan đã xuống cấp, không đồng bộ, cấu hình thấp, thường xuyên phải sửa chữa thay thế, do đó gặp nhiều khó khăn trong việc cài đặt, kết nối, ứng dụng các phần mềm phục vụ công việc.
- Nhận thức về Chuyển đổi số và an toàn, an ninh thông tin của một số cán bộ công chức, viên chức còn chưa đầy đủ, chưa có giải pháp bảo đảm an toàn thông tin trong quá trình lưu trữ, soạn thảo các tài liệu trên máy tính có kết nối Internet.
- Một số công chức, viên chức chưa chủ động trong việc cập nhật và nâng cao kiến thức về ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số để giải quyết công việc.
IV. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
- Thường xuyên mở lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về Chuyển đổi số cho cán bộ công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị trong tỉnh để đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số bền vững.
Phần II
KẾ HOẠCH CHUYỂN ĐỔI SỐ NĂM 2025
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Cụ thể hóa việc triển khai thực hiện nhiệm vụ được phân công theo Kế hoạch Chuyển đổi số năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái; Chương trình số 15/CTr-UBND ngày 26/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 51-NQ/TU ngày 22/7/2021của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX về chuyển đổi số tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, công chức, người lao động về tầm quan trọng của việc chuyển đổi số; Tập trung xây dựng, nâng cấp các cơ sở dữ liệu, các nền tảng; Đẩy mạnh số hóa, cập nhật thông tin vào các cơ sở dữ liệu, nền tảng đã xây dựng; Kết nối, chia sẻ dữ liệu dùng chung; Trọng tâm phát triển kinh tế số với 4 trụ cột: Công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông; Số hóa; quản trị số; dữ liệu số; xác định đây là một trong những nhiệm vụ trong tâm của Ban Quản lý các khu công nghiệp
2. Mục tiêu cụ thể
2. Các chỉ tiêu cụ thể (20 chỉ tiêu)
2.1. Phát triển hạ tầng số (04 chỉ tiêu)
(1) 100% hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của cơ quan được dịch chuyển sử dụng nền tảng điện toán đám mây.
(2) 100% hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý của Ban được phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ an toàn thông tin.
(3) Tối thiểu 50% hệ thống thông tin trở lên được triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn thông tin theo hồ sơ đề xuất cấp độ đã được phê duyệt.
(4) 100% hệ thống thông tin của Ban được kết nối và giám sát bởi Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng tỉnh.
2.2. Phát triển chính quyền số (12 chỉ tiêu)
(1) Cung cấp 100% các dịch vụ công trực tuyến đủ điều kiện toàn trình thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban liên quan tới người dân, doanh nghiệp trên Cổng Dịch vụ công tỉnh, trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động.
(2) 100% dịch vụ công trực tuyến của Ban chỉ yêu cầu người dân, doanh nghiệp cung cấp thông tin một lần khi thực hiện.
(3) Duy trì kết nối, chia sẻ thông tin giữa Cổng Dịch vụ công tỉnh với Cổng Dịch vụ công quốc gia; 100% các giao dịch trên Cổng Dịch vụ công tỉnh và hệ thống thông tin một cửa điện tử được xác thực điện tử.
(4) Tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến toàn trình và một phần trên tổng số hồ sơ đạt từ 50% trở lên; duy trì tỷ lệ 100% người dân và doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính của Ban.
(5) 100% tài liệu lưu trữ lịch sử và hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính đã được giải quyết thành công được tạo, lưu giữ, chia sẻ dữ liệu điện tử theo quy định.
(6) Tiếp tục duy trì 100% hoạt động chỉ đạo, điều hành và quản trị nội bộ của cơ quan được thực hiện trên nền tảng quản trị tổng thể, thống nhất.
(7) Tiếp tục duy trì 100% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử, được ký số bởi chữ ký số chuyên dùng (trừ văn bản mật theo quy định);
(8) 100% cơ sở dữ liệu (CSDL) dùng chung và CSDL chuyên ngành được kết nối, chia sẻ trên toàn tỉnh và với các CSDL quốc gia thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu LGSP của tỉnh. Từng bước mở dữ liệu của ngành để cung cấp dịch vụ công kịp thời; người dân, doanh nghiệp chỉ phải cung cấp thông tin một lần khi thực hiện các thủ tục hành chính.
(9) 100% cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản; Tối thiểu 60% cán bộ, công chức, viên chức tham gia khai thác dữ liệu, công nghệ số được phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng phân tích, khai thác dữ liệu số bằng nhiều hình thức.
(10) 100% các chi bộ trực thuộc Đảng bộ Ban Quản lý các khu công nghiệp, 100% đảng viên trong cơ quan sử dụng thành thạo nền tảng nền tảng “Sổ tay đảng viên điện tử tỉnh Yên Bái”.
(11) 100% cán bộ, công chức trong cơ quan sử dụng Trợ lý ảo trong tư vấn, hỏi đáp các quy định pháp luật của Trung ương và của tỉnh Yên Bái.
(12) 10% tài liệu lưu trữ lịch sử được số hoá, lưu trữ, chia sẻ dữ liệu điện tử theo quy định.
2.3. Phát triển xã hội số (04 chỉ tiêu)
(1) 100% cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan được tiếp cận, sử dụng các dịch vụ chính quyền điện tử, đô thị thông minh.
(2) 100% cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan sử dụng các dịch vụ thanh toán điện tử.
(3) 100% cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan được lập hồ sơ sức khoẻ điện tử.
(4) 100% cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan được cài đặt, sử dụng ứng dụng công dân số Yên Bái-S.
II. NHIỆM VỤ
1. Các nhiệm vụ trọng tâm
1.1. Thể chế số
- Tham gia ý kiến các văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành về xây dựng cơ chế, chính sách triển khai chuyển đổi số của tỉnh khi có yêu cầu.
- Thường xuyên rà soát hệ thống văn bản QPPL thuộc lĩnh vực Quản lý, cơ chế chính sách có liên quan đến các lĩnh vực quản lý của cơ quan nhằm tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho công tác chuyển đổi số, thúc đẩy chính phủ số, kinh tế số, sẵn sàng thử nghiệm và áp dụng các giải pháp mới.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các Đề án, Dự án, Chương trình của Trung ương và của tỉnh về chuyển đổi số theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Tổ chức thực hiện Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh về duy trì và nâng cao chỉ số chuyển đổi số (DTI) tỉnh Yên Bái năm 2025 và các năm tiếp theo.
1.2. Hạ tầng số
- Thường xuyên rà soát hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, an toàn, an ninh mạng, phối hợp đề xuất thực hiện bảo dưỡng, thay thế các trang thiết bị đã hư hỏng, xuống cấp. Nâng cấp, chuẩn hóa hạ tầng kĩ thuật công nghệ thông tin, an toàn, an ninh mạng.
- Phối hợp tổ chức triển khai Dự án nâng cấp hệ thống mạng LAN, trang thiết bị công nghệ thông tin của Ban theo Quyết định số 983/QĐ-UBND ngày 12/6/2023 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái.
- Tích cực hưởng ứng sử dụng các nền tảng điện toán đám mây, sản phẩm dịch vụ trên nền tảng điện toán đám mây của doanh nghiệp Việt Nam.
1.3. Chính quyền số
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong công tác chỉ đạo, điều hành, giải quyết công việc và cải cách hành chính tại cơ quan; thực hiện nâng cấp và khai thác triệt để việc gửi, nhận, xử lý văn bản, báo cáo điện tử (ký số) với các cơ quan trên phần mềm quản lý văn bản và điều hành tỉnh Yên Bái.
- Phối hợp thực hiện Kế hoạch Chiến lược dữ liệu số quốc gia sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược dữ liệu số quốc gia đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
- Khai thác sử dụng cổng dữ liệu mở của tỉnh, kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng dữ liệu quốc gia để cung cấp thông tin, dữ liệu phục vụ người dân và doanh nghiệp.
1.4. Kinh tế số
- Cụ thể hoá triển khai các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp kinh tế số năm 2025 theo Kế hoạch số 228/KH-UBND ngày 14/11/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số giai đoạn năm 2023-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
- Tuyên truyền, phổ biến các chương trình, kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh chuyển đổi số cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong các khu công nghiệp ứng dụng công nghệ số vào trong quản lý, quy trình sản xuất, phát triển sản phẩm từ ứng dụng công nghệ số.
1.5. Xã hội số
- Tiếp tục triển khai ứng dụng công dân số Yên Bái-S sâu rộng trong toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc Ban.
- Tổ chức triển khai Kế hoạch của Tổ công tác Đề án 06 tỉnh thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh năm 2025.
1.6. Nhân lực số
- Cử cán bộ, công chức tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ năng sử dụng khai thác hệ thống thông tin, an toàn thông tin, ứng cứu sự cố an toàn thông tin; lớp đào tạo, tập huấn chuyên đề phổ biến kiến thức về chuyển đổi số và nâng cao kiến thức, nghiệp vụ quản lý nhà nước trên nền tảng chuyển đổi số.
- Bố trí công chức phụ trách, kiêm nhiệm về công nghệ thông tin có đủ năng lực và trình độ nhằm đảm bảo việc tham mưu triển khai công tác chuyển đổi số của đơn vị.
- Nâng cao trình độ, kiến thức kỹ năng số cho các thành viên trong Câu lạc bộ chuyển đổi số, Tổ giúp việc Ban chỉ đạo chuyển đổi số của cơ quan.
1.7. An toàn thông tin mạng
- Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức, kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin cho các cán bộ, công chức trong cơ quan.
- Triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn cho các hệ thống thông tin theo hồ sơ cấp độ đã phê duyệt; tổ chức kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng trước khi đưa vào sử dụng, khi nâng cấp, thay đổi, định kỳ theo quy định.
- Cử cán bộ tham gia diễn tập thực chiến an toàn thông tin; phổ biến kiến thức, kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin, bảo vệ thông tin cá nhân trên môi trường mạng cho cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan.
2. Các phần việc, dự án dự kiến triển khai thực hiện
2.1. Tên dự án
“Xây dựng Cơ sở dữ liệu quản lý các khu công nghiệp tỉnh Yên Bái” theo Đề án chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2023-2030.
2.2. Quy mô đầu tư (dự kiến)
Xây dựng phần mềm (gồm kho dữ liệu, kho dữ liệu cho các biểu mẫu báo cáo, danh mục tài liệu số hóa, công cụ hỗ trợ, số hóa hồ sơ, thủ tục theo từng dự án).
2.3. Tổng mức đầu tư (dự kiến): 2 tỷ đồng.
(Chi tiết tại Phụ lục III kèm theo)
IV. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tổ chức tuyên truyền, truyền thông về chuyển đổi số với các hình thức phù hợp với điều kiện thực tiễn của cơ quan; cử cán bộ, công chức tham gia đầy đủ các chương trình phổ biến, tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng số cơ bản và thói quen sử dụng công nghệ số do Sở Thông tin Truyền thông tỉnh Yên Bái và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức.
2. Phát huy vai trò của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số.
3. Huy động tối đa nguồn lực để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ chuyển đổi số tại đơn vị.
4. Hoàn thiện các CSDL dùng chung, CSDL chuyên ngành; đẩy nhanh tiến độ số hóa, cập nhật thông tin vào các CSDL đã xây dựng; thực hiện kết nối, chia sẻ các CSDL từ đó khai thác, sử dụng tạo ra giá trị mới.
5. Triển khai các nền tảng số phục vụ hoạt động quản lý, tương tác với người dân, doanh nghiệp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của đơn vị.
6. Tăng cường trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm với các cơ quan, đơn vị về chuyển đổi số; khuyến khích các hoạt động nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo, ứng dụng các công nghệ số mới phục vụ xây dựng chính quyền số, phát triển kinh tế số và xã hội số tại đơn vị.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trưởng các phòng chuyên môn, Trung tâm phát triển hạ tầng và dịch vụ khu công nghiệp có trách nhiệm quán triệt triển khai thực hiện Kế hoạch này đến cán bộ, công chức, người lao động của đơn vị; căn cứ chức năng, nhiệm vụ nghiên cứu tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo yêu cầu và nhiệm vụ theo kế hoạch.
2. Phòng Nghiệp vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các phòng rà soát, đề xuất sửa chữa, nâng cấp hạ tầng kiến trúc thông tin, cơ sở vật chất phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin và công tác chuyển đổi số nhằm đảm bảo điều kiện chuyển đổi số theo lộ trình phù hợp với từng giai đoạn; cập nhật đưa tin các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về chuyển đổi số trên Trang thông tin điện tử của Ban.
- Đôn đốc, triển khai, thực hiện đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động chuyên môn; việc thực hiện các kế hoạch, chương trình, dự án về phát triển ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số của cơ quan.
- Đề xuất với cấp thẩm quyền bố trí kinh phí để triển khai phần việc, dự án dự kiến triển khai thực hiện trong năm 2025.
- Tổng hợp, báo cáo hằng quý, 6 tháng và báo cáo năm việc thực hiện Kế hoạch Chuyển đổi số tỉnh Yên Bái gửi Sở Thông tin và Truyền thông theo quy định.
3. Các phòng chuyên môn, Trung tâm phát triển hạ tầng và dịch vụ khu công nghiệp: theo chức năng, nhiệm vụ được giao, triển khai thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực được phụ trách. Phối hợp với phòng Nghiệp vụ triển khai có hiệu quả kế hoạch chuyển đổi số của đơn vị.
Trên đây là báo cáo kết quả Tổng kết công tác chuyển đổi số năm 2024, xây dựng Kế hoạch chuyển đổi số năm 2025 của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh./.
Nơi nhận:
- Sở Thông tin và Truyền thông;
- Lãnh đạo Ban;
- Các phòng, Trung tâm;
- Lưu VT, NV.
|
TRƯỞNG BAN
(Đã ký)
Trịnh Huỳnh Yên
|
[1] Quyết định số 1038 /QĐ-BQLCKCN ngày 15/9/2023 về kiện toàn Ban chỉ đạo và tổ giúp việc Chuyển đổi số của Ban Quản lý các khu công nghiệp.
[2] Thông báo số 1138/TB-BQLCKCN ngày 06/10/2023 về Phân công nhiệm vụ Ban chỉ đạo và tổ giúp việc Chuyển đổi số.
[3] Quyết định số 363/QĐ-BQLCKCN ngày 20/4/2022 về thành lập Câu lạc bộ chuyển đổi số.
[4] Quyết định số 1318/QĐ-BQLCKCN ngày 14/12/2022 về việc thành lập Ban giám sát Chuyển đổi số Ban Quản lý các khu công nghiệp.
[5] Quyết định số 1394/QĐ-BQLCKCN ngày 31/12/2022 về giao nhiệm vụ về công nghệ thông tin, chuyển đổi số, an toàn thông tin.
[6] Quyết định số 92/QĐ-BQLCKCN ngày 28/08/2024 về việc ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số Ban Quản lý các khu công nghiệp.
[7] Quyết định số 1039/QĐ-BQLCKCN ngày 15/9/2023 về kiện toàn Ban biên tập trang thông tin điện tử của Ban Quản lý các khu công nghiệp.
[8] Kế hoạch số 310/KH-BQLCKCN ngày 30/03/2022 về thực hiện chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 28/02/2022 của UBND tỉnh về việc tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
[9] Quyết định số 35/QĐ-STTTT ngày 07/03/2022 của Sở Thông tin và Truyền thông về việc Phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Yên Bái.
[10] Văn bản số 404/CV-BQLCKCN ngày 14/06/2024 V/v triển khai hoạt động chuyển đổi số tại các Khu công nghiệp; Văn bản số 370/CV-BQLCKCN ngày 03/06/2024 V/v giới thiệu một số cổng hỗ trợ chuyển đổi số cho doanh nghiệp trong các khu công nghiệp.
Ban Quản lý các khu công nghiệp Báo cáo Tổng kết công tác chuyển đổi số năm 2024; Kế hoạch chuyển đổi số năm 2025
UBND TỈNH YÊN BÁI
BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 211/BC-BQLCKCN
Yên Bái, ngày 15 tháng 10 năm 2024
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Yên Bái nhận được Công văn số 1844/STTTT-CN&CQS ngày 04/10/2024 của Sở Thông tin và Truyền thông về việc tổng kết công tác chuyển đổi số năm 2024; xây dựng kế hoạch chuyển đổi số năm 2025. Ban Quản lý các khu công nghiệp báo cáo như sau:
Phần I
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN
CÔNG TÁC CHUYỂN ĐỔI SỐ NĂM 2024
I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH
- Ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn: Thực hiện Kế hoạch số 80/KH-UBND ngày 27/3/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về chuyển đổi số tỉnh Yên Bái năm 2024, Ban Quản lý các khu công nghiệp đã thực hiện ban hành các văn bản triển khai thực hiện tại đơn vị, cụ thể:
+ Kế hoạch số 41/KH-BQLCKCN ngày 29/03/2024 về Chuyển đổi số Ban Quản lý các khu công nghiệp năm 2024.
+ Kế hoạch số 62/KH-BQLCKCN ngày 26/08/2024 về Khắc phục những tồn tại, hạn chế nâng cao Chỉ số Chuyển đổi số (DTI) năm 2024 của Ban Quản lý các khu công nghiệp.
+ Kế hoạch số 66/KH-BQLCKCN ngày 19/09/2024 về tổ chức phát động các hoạt động hưởng ứng ngày Chuyển đổi số Quốc gia 10/10/2024.
+ Thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm về Chuyển đổi số: Thể chế số, Hạ tầng số, Chính quyền số, Kinh tế số, Xã hội số, Nhân lực số, An toàn thông tin mạng.
- Việc kiện toàn bộ máy làm chuyển đổi số: Ban Quản lý các khu công nghiệp đã thành lập Ban chỉ đạo và tổ giúp việc Chuyển đổi số[1] và phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban chỉ đạo và tổ giúp việc[2], Thành lập Câu lạc bộ chuyển đổi số[3], Ban giám sát Chuyển đổi số[4], Quyết định giao nhiệm vụ cho 01 công chức phụ trách về công nghệ thông tin, chuyển đổi số, an toàn thông tin[5]; Ban hành Quy chế[6] hoạt động của Ban chỉ đạo Chuyển đổi số để tham mưu, tổ chức, triển khai thực hiện các nội dung và nhiệm vụ về Chuyển đổi số của Ban Quản lý các khu công nghiệp.
- Cách làm sáng tạo, hiệu quả về chuyển đổi số: Ban chỉ đạo Chuyển đổi số đã chỉ đạo và tổ chức họp để đề ra giải pháp và nâng cao hiệu quả công tác Chuyển đổi số của Ban, chỉ đạo CBCCVC thuộc Ban tham gia xây dựng ít nhất 02 sáng kiến về Chuyển đổi số trong năm 2024.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
1. Kết quả thực hiện các mục tiêu
Kết quả thực hiện các mục tiêu theo phụ lục I của Kế hoạch số 41/KH-BQLCKCN ngày 29/03/2024 về Chuyển đổi số Ban Quản lý các khu công nghiệp năm 2024 đến thời điểm tháng 10 năm 2024.
- Phát triển hạ tầng số (04 chỉ tiêu): 02/04 chỉ tiêu hoàn thành, tiếp tục thực hiện trong quý IV/2024.
- Phát triển chính quyền số (12 chỉ tiêu): hoàn thành 10/12 chỉ tiêu.
- Phát triển xã hội số (04 chỉ tiêu): Đã hoàn thành
2. Kết quả thực hiện các nhiệm vụ
(1) Kết quả xây dựng thể chế số:
Trong năm 2024 đã rà soát, lập danh sách công chức phụ trách Chuyển đổi số của Ban đủ điều kiện hưởng chính sách hỗ trợ công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số trong các cơ quan, đơn vị, địa phương năm 2024 theo Nghị quyết số 60/2022/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh.
(2) Kết quả phát triển hạ tầng số:
- Tiếp tục vận hành và khai thác có hiệu quả các hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ chuyển đổi số của UBND tỉnh triển khai thực hiện tại Ban Quản lý các khu công nghiệp.
- Ban Quản lý các khu công nghiệp đã xây dựng tờ trình đề xuất mua sắm trang thiết bị Công nghệ thông tin và được phê duyệt kinh phí chi sự nghiệp công nghệ thông tin (03 bộ máy tính: 02 laptop và 01 máy tính để bàn) tại Quyết định số 814/QĐ-UBND ngày 26/04/2024 của UBND tỉnh Yên Bái Về việc phê duyệt phân bổ kinh phí chi sự nghiệp công nghệ thông tin trong hoạt động các cơ quan nhà nước của tỉnh Yên Bái năm 2024. Hiện tại hệ thống mạng LAN nội bộ đã xuống cấp, ảnh hưởng đến chất lượng đường truyền mạng, chưa có Laptop dùng chung cho các phòng chuyên môn.
- Thực hiện thường xuyên rà soát hiện trạng của hệ thống mạng, hệ thống trang thiết bị công nghệ thông tin và thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế các trang thiết bị đã hư hỏng, xuống cấp, đảm bảo tăng cường năng lực và tính sẵn sàng của các hệ thống công nghệ thông tin để phục vụ nhiệm vụ chuyển đổi số của cơ quan.
(3) Kết quả xây dựng chính quyền số.
Tiếp tục triển khai, quản lý và vận hành có hiệu quả các phần mềm, các ứng dụng nền tảng số dùng chung của tỉnh, cụ thể:
- Hệ thống quản lý văn bản và Điều hành vOffice:
+ Đã thực hiện cập nhật đồng bộ tài khoản vOffice của cán bộ công chức, viên chức theo Thông báo của Văn phòng UBND tỉnh;
+ 100% hồ sơ công việc trao đổi với các cơ quan nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử, được ký bởi chữ ký số chuyên dùng, trừ văn bản mật;
+ Trong 10 tháng đầu năm 2024 đã hoàn thành 13 nhiệm vụ đúng thời hạn do UBND tỉnh giao trên hệ thống theo dõi giám sát nhiệm vụ vOffice.
- Thư điện tử công vụ: Cán bộ công chức thuộc Ban đều được cấp tài khoản thư điện tử công vụ và thường xuyên sử dụng tài khoản qua đó nâng cao mức độ an toàn thông tin khi trao đổi trên môi trường điện tử.
- Phần mềm Cơ sở dữ liệu về cán bộ công chức, viên chức: Ban quản lý các khu công nghiệp đã chỉ đạo, hướng dẫn cán bộ, công chức, viên chức cập nhật đầy đủ 109 trường thông tin dữ liệu lên hệ thống, đảm dữ liệu “Đúng - Đủ - Sạch - Sống”.
- Về dịch vụ công:
+ Tổng số Thủ tục hành chính của Ban là 30 TTHC, trong đó TTHC đủ điều kiện đã được đưa lên dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 (một phần) là 02 TTHC, dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 (toàn trình) là 09 TTHC;
- Sổ tay đảng viên điện tử: Đã áp dụng triển khai đến toàn bộ đảng viên thuộc ở 3 chi bộ thuộc Đảng ủy Ban Quản lý các khu công nghiệp, mỗi đảng viên được cấp tài khoản sinh hoạt cá nhân và thực hiện sinh hoạt Đảng trên ứng dụng Sổ tay Đảng viên điện tử tỉnh Yên Bái.
- Ứng dụng định danh xác thực điện tử VneID: Quán triệt 100% công chức, viên chức thuộc các Phòng, Trung tâm đã thực hiện cài đặt kích hoạt tài khoản định danh điện tử VneID mức độ 2, qua đó nâng cao hiệu quả việc triển khai Đề án 06 của Chính phủ tại tỉnh Yên Bái.
- Ứng dụng công dân số YenBai-S: Ban Quản lý các khu công nghiệp đã quán triệt, chỉ đạo, hướng dẫn 100% cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc Ban đã cài đặt và sử dụng ứng dụng công dân số YenBai-S. Cử cán bộ đầu mối thường xuyên tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của người dân trên hệ thống Ứng dụng công dân số YenBai-S.
- Trang thông tin điện tử: Đã thực hiện kiện toàn lại Ban biên tập trang thông tin điện tử[7] của Ban, thường xuyên cập nhật thông tin, đăng tin tức hoạt động của Ban về các lĩnh vực hoạt động kịp thời và đầy đủ.
- Nền tảng họp trực tuyến và hệ thống giao ban trực tuyến: UBND tỉnh đã trang bị hệ thống trang thiết bị phòng họp giao ban trực tuyến và nền tảng họp trực tuyến (Camera, âm ly, loa, cây máy tính, 11 mic để bàn, 02 màn hình Tivi), hiện đang duy trì tốt việc quản lý và sử dụng hệ thống.
- Về thí điểm ứng dụng trợ lý ảo: Ban Quản lý các khu công nghiệp đã quán triệt, chỉ đạo, hướng dẫn 100% cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc Ban tích cực tham gia thử nghiệm và đặt câu hỏi trên nền tảng.
(4) Kết quả phát triển kinh tế số.
- Thực hiện tuyên truyền, hướng dẫn và triển khai các chương trình kế hoạch của Trung ương, của tỉnh về chuyển đổi số để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp sản xuất trong các khu công nghiệp chuyển đổi sang sản xuất sản phẩm cung cấp dịch vụ trên các nền tảng số.
- Thúc đẩy chuyển đổi số tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp trong các khu công nghiệp, thay đổi quy trình sản xuất, tăng cường áp dụng các giải pháp công nghệ hiện đại, sáng tạo ra các mô hình sản xuất mới hiệu quả hơn và từng bước chuyển dịch sang phương thức sản xuất mới.
- Phối hợp với các cơ quan tổ chức các chương trình phổ biến kiến thức cho các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp về Chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ số, các mô hình kinh tế số đổi mới sáng tạo.
(5) Kết quả phát triển xã hội số.
- Triển khai thực hiện Kế hoạch số 231/KH-UBND ngày 16/11/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển Xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Yên Bái tại đơn vị.
- Phối hợp với các cơ quan đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án liên quan đến chuyển đổi số của tỉnh.
(6) Kết quả đào tạo, bồi dưỡng nhân lực số.
- Thường xuyên quan tâm phối hợp về công tác đào tạo, nâng cao nhận thức về Chuyển đổi số cho CBCCVC của Ban: Năm 2024 đã ban hành các văn bản cử CBCCVC tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về chuyển đổi số và an toàn, an ninh thông tin do tỉnh tổ chức.
- Câu lạc bộ Chuyển đổi số thường xuyên hướng dẫn nâng cao khả năng sử dụng máy tính và truy cập Internet, khả năng khai thác, ứng dụng CNTT đối với công chức, viên chức tại các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban.
(7) Kết quả công tác đảm bảo an toàn thông tin mạng.
- Thường xuyên phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, Trung tâm điều hành thông minh, Trung tâm Chuyển đổi số bảo đảm an toàn, an ninh mạng tại đơn vị, xây dựng kế hoạch tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng[8].
- Cấp độ an toàn thông tin của Ban Quản lý các khu công nghiệp đã được Sở Thông tin và Truyền thông phê duyệt[9]. Nâng cấp, gia hạn bản quyền các phần mềm tường lửa và diệt vi rút. Nâng cao tính năng bảo vệ hệ thống mạng máy tính của Ban, tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng.
- Phổ biến đến cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thực hiện nghiêm túc việc thực hiện soạn thảo, in ấn tài liệu mật, không lưu trữ cơ sở dữ liệu, tài liệu có chứa thông tin thuộc phạm vi bí mật của nhà nước trên máy tính có kết nối mạng internet.
(8). Kinh phí đã huy động để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ chuyển đổi số năm 2024
Ban Quản lý các khu công nghiệp không được cấp kinh phí riêng để phục vụ Chuyển đổi số, việc sửa chữa, thay thế các trang thiết bị Công nghệ thông tin bị hỏng được trích từ nguồn tiết kiệm chi thường xuyên của cơ quan.
(9) Kết quả thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, phần việc, dự án dự kiến triển khai thực hiện theo Kế hoạch số 80/KH-UBND ngày 27/3/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Nhiệm vụ 01: Được giao trong Kế hoạch số 80/KH-UBND ngày 27/3/2024: “80% người lao động trong các doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất tại các khu công nghiệp được tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng các ứng dụng, dịch vụ số”.
+ Ban Quản lý các khu công nghiệp đã triển khai tổ chức, tuyên truyền và hướng dẫn các nội dung về chuyển đổi số đến các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, người lao động trong các khu công nghiệp đã thực hiện cài đặt các ứng dụng, nền tảng số như Yenbai-S, VNeID, VssID…Tiếp tục triển khai các nội dung về chuyển đổi số đến người lao động tại các khu công nghiệp trong quý IV năm 2024.
+ Ban hành các văn bản về Chuyển đổi số triển khai đến các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp[10].
+ Thực hiện khảo sát về Chuyển đổi số tại các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp trong năm 2024. Thông qua kết quả khảo sát về Chuyển đổi số của các doanh nghiệp cung cấp trên phiếu khảo sát thì tỷ lệ người lao động tại các khu công nghiệp sử dụng các ứng dụng di động cung cấp dịch vụ số đạt trên 85%.
Kết quả: Ban Quản lý các khu công nghiệp đã hoàn thành nhiệm vụ “80% người lao động trong các doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất tại các khu công nghiệp được tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng các ứng dụng, dịch vụ số” được UBND tỉnh giao trong Kế hoạch số 80/KH-UBND.
- Nhiệm vụ 02: Được giao bổ sung trong năm 2024:“Thúc đẩy, kết nối, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp công nghệ số tham gia vào quá trình chuyển đổi số tại khu công nghiệp. Ưu tiên sử dụng giải pháp công nghệ số do các doanh nghiệp Việt Nam phát triển”.
+ Ban Quản lý các khu công nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh (VNPT, Viettel, FPT…) đến liên hệ tại các khu công nghiệp để giới thiệu sản phẩm, hỗ trợ sử dụng các nền tảng số phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
+ Phối hợp với các doanh nghiệp công nghệ thông tin, Sở Thông tin truyền thông tổ chức hội nghị tập huấn, toạ đàm về Chuyển đổi số cho các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp qua đó ghóp phần thúc đẩy kết nối cho các doanh nghiệp công nghệ số tham gia vào quá trình chuyển đổi số tại khu công nghiệp.
- Ngày 5/7/2024, Ban Quản lý các khu công nghiệp đã ban hành văn bản và phiếu khảo sát thông tin, hiện trạng, nhu cầu Chuyển đổi số của các doanh nghiệp gửi 40 doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh tại văn bản số 475/BQLKCN-QLDN. Thông qua phiếu khảo sát các doanh nghiệp cung cấp, kết quả Thực trạng ứng dụng các nền tảng số trong quản trị sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái như sau:
+ Số lượng doanh nghiệp đã ứng dụng, sản phẩm, nền tảng công nghệ số phục vụ quản trị: 13 DN, đạt tỷ lệ 32,5%.
+ Số lượng doanh nghiệp đã ứng dụng, sản phẩm, nền tảng công nghệ số phục vụ quy trình sản xuất: 01 DN, đạt tỷ lệ 2,5%.
+ Số lượng doanh nghiệp đã ứng dụng, sản phẩm, nền tảng công nghệ số phục vụ kinh doanh: 08 DN, đạt tỷ lệ 20%.
+ Số lượng doanh nghiệp đã triển khai cả 3 loại ứng dụng trên: 08 DN, đạt tỷ lệ 20%.
Kết quả: 30/40 (75%) doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái đã ứng dụng nền tảng số trong quản trị sản xuất kinh doanh. Hoàn thành mục tiêu nhiệm vụ (mục tiêu: 60%).
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Thuận lợi
- Công tác Chuyển đổi số của Ban Quản lý các khu công nghiệp đã có những bước chuyển biến, có sự thay đổi nhận thức của cán bộ công chức, viên chức về Chuyển đổi số và công tác chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo thông qua ứng dụng công nghệ số.
- UBND tỉnh đã trang bị các hệ thống hạ tầng phục vụ công tác Chuyển đổi số và đảm bảo an toàn thông tin tại đơn vị (Mạng truyền số liệu, Hệ thống giám sát an toàn không gian mạng, Hệ thống họp giao ban trực tuyến…).
- Các nền tảng số được triển khai hoạt động tốt, nâng cao hiệu suất xử lý các công việc nhanh chóng, hiệu quả.
2. Tồn tại hạn chế
- Hạ tầng công nghệ thông tin cơ bản chưa đáp ứng phục vụ chuyển đổi số, Hệ thống mạng LAN và một số trang thiết bị công nghệ thông tin, máy tính của cơ quan đã xuống cấp, không đồng bộ, cấu hình thấp, thường xuyên phải sửa chữa thay thế, do đó gặp nhiều khó khăn trong việc cài đặt, kết nối, ứng dụng các phần mềm phục vụ công việc.
- Nhận thức về Chuyển đổi số và an toàn, an ninh thông tin của một số cán bộ công chức, viên chức còn chưa đầy đủ, chưa có giải pháp bảo đảm an toàn thông tin trong quá trình lưu trữ, soạn thảo các tài liệu trên máy tính có kết nối Internet.
- Một số công chức, viên chức chưa chủ động trong việc cập nhật và nâng cao kiến thức về ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số để giải quyết công việc.
IV. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
- Thường xuyên mở lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về Chuyển đổi số cho cán bộ công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị trong tỉnh để đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số bền vững.
Phần II
KẾ HOẠCH CHUYỂN ĐỔI SỐ NĂM 2025
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Cụ thể hóa việc triển khai thực hiện nhiệm vụ được phân công theo Kế hoạch Chuyển đổi số năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái; Chương trình số 15/CTr-UBND ngày 26/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 51-NQ/TU ngày 22/7/2021của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX về chuyển đổi số tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, công chức, người lao động về tầm quan trọng của việc chuyển đổi số; Tập trung xây dựng, nâng cấp các cơ sở dữ liệu, các nền tảng; Đẩy mạnh số hóa, cập nhật thông tin vào các cơ sở dữ liệu, nền tảng đã xây dựng; Kết nối, chia sẻ dữ liệu dùng chung; Trọng tâm phát triển kinh tế số với 4 trụ cột: Công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông; Số hóa; quản trị số; dữ liệu số; xác định đây là một trong những nhiệm vụ trong tâm của Ban Quản lý các khu công nghiệp
2. Mục tiêu cụ thể
2. Các chỉ tiêu cụ thể (20 chỉ tiêu)
2.1. Phát triển hạ tầng số (04 chỉ tiêu)
(1) 100% hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của cơ quan được dịch chuyển sử dụng nền tảng điện toán đám mây.
(2) 100% hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý của Ban được phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ an toàn thông tin.
(3) Tối thiểu 50% hệ thống thông tin trở lên được triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn thông tin theo hồ sơ đề xuất cấp độ đã được phê duyệt.
(4) 100% hệ thống thông tin của Ban được kết nối và giám sát bởi Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng tỉnh.
2.2. Phát triển chính quyền số (12 chỉ tiêu)
(1) Cung cấp 100% các dịch vụ công trực tuyến đủ điều kiện toàn trình thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban liên quan tới người dân, doanh nghiệp trên Cổng Dịch vụ công tỉnh, trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động.
(2) 100% dịch vụ công trực tuyến của Ban chỉ yêu cầu người dân, doanh nghiệp cung cấp thông tin một lần khi thực hiện.
(3) Duy trì kết nối, chia sẻ thông tin giữa Cổng Dịch vụ công tỉnh với Cổng Dịch vụ công quốc gia; 100% các giao dịch trên Cổng Dịch vụ công tỉnh và hệ thống thông tin một cửa điện tử được xác thực điện tử.
(4) Tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến toàn trình và một phần trên tổng số hồ sơ đạt từ 50% trở lên; duy trì tỷ lệ 100% người dân và doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính của Ban.
(5) 100% tài liệu lưu trữ lịch sử và hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính đã được giải quyết thành công được tạo, lưu giữ, chia sẻ dữ liệu điện tử theo quy định.
(6) Tiếp tục duy trì 100% hoạt động chỉ đạo, điều hành và quản trị nội bộ của cơ quan được thực hiện trên nền tảng quản trị tổng thể, thống nhất.
(7) Tiếp tục duy trì 100% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử, được ký số bởi chữ ký số chuyên dùng (trừ văn bản mật theo quy định);
(8) 100% cơ sở dữ liệu (CSDL) dùng chung và CSDL chuyên ngành được kết nối, chia sẻ trên toàn tỉnh và với các CSDL quốc gia thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu LGSP của tỉnh. Từng bước mở dữ liệu của ngành để cung cấp dịch vụ công kịp thời; người dân, doanh nghiệp chỉ phải cung cấp thông tin một lần khi thực hiện các thủ tục hành chính.
(9) 100% cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản; Tối thiểu 60% cán bộ, công chức, viên chức tham gia khai thác dữ liệu, công nghệ số được phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng phân tích, khai thác dữ liệu số bằng nhiều hình thức.
(10) 100% các chi bộ trực thuộc Đảng bộ Ban Quản lý các khu công nghiệp, 100% đảng viên trong cơ quan sử dụng thành thạo nền tảng nền tảng “Sổ tay đảng viên điện tử tỉnh Yên Bái”.
(11) 100% cán bộ, công chức trong cơ quan sử dụng Trợ lý ảo trong tư vấn, hỏi đáp các quy định pháp luật của Trung ương và của tỉnh Yên Bái.
(12) 10% tài liệu lưu trữ lịch sử được số hoá, lưu trữ, chia sẻ dữ liệu điện tử theo quy định.
2.3. Phát triển xã hội số (04 chỉ tiêu)
(1) 100% cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan được tiếp cận, sử dụng các dịch vụ chính quyền điện tử, đô thị thông minh.
(2) 100% cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan sử dụng các dịch vụ thanh toán điện tử.
(3) 100% cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan được lập hồ sơ sức khoẻ điện tử.
(4) 100% cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan được cài đặt, sử dụng ứng dụng công dân số Yên Bái-S.
II. NHIỆM VỤ
1. Các nhiệm vụ trọng tâm
1.1. Thể chế số
- Tham gia ý kiến các văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành về xây dựng cơ chế, chính sách triển khai chuyển đổi số của tỉnh khi có yêu cầu.
- Thường xuyên rà soát hệ thống văn bản QPPL thuộc lĩnh vực Quản lý, cơ chế chính sách có liên quan đến các lĩnh vực quản lý của cơ quan nhằm tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho công tác chuyển đổi số, thúc đẩy chính phủ số, kinh tế số, sẵn sàng thử nghiệm và áp dụng các giải pháp mới.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các Đề án, Dự án, Chương trình của Trung ương và của tỉnh về chuyển đổi số theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Tổ chức thực hiện Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh về duy trì và nâng cao chỉ số chuyển đổi số (DTI) tỉnh Yên Bái năm 2025 và các năm tiếp theo.
1.2. Hạ tầng số
- Thường xuyên rà soát hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, an toàn, an ninh mạng, phối hợp đề xuất thực hiện bảo dưỡng, thay thế các trang thiết bị đã hư hỏng, xuống cấp. Nâng cấp, chuẩn hóa hạ tầng kĩ thuật công nghệ thông tin, an toàn, an ninh mạng.
- Phối hợp tổ chức triển khai Dự án nâng cấp hệ thống mạng LAN, trang thiết bị công nghệ thông tin của Ban theo Quyết định số 983/QĐ-UBND ngày 12/6/2023 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái.
- Tích cực hưởng ứng sử dụng các nền tảng điện toán đám mây, sản phẩm dịch vụ trên nền tảng điện toán đám mây của doanh nghiệp Việt Nam.
1.3. Chính quyền số
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong công tác chỉ đạo, điều hành, giải quyết công việc và cải cách hành chính tại cơ quan; thực hiện nâng cấp và khai thác triệt để việc gửi, nhận, xử lý văn bản, báo cáo điện tử (ký số) với các cơ quan trên phần mềm quản lý văn bản và điều hành tỉnh Yên Bái.
- Phối hợp thực hiện Kế hoạch Chiến lược dữ liệu số quốc gia sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược dữ liệu số quốc gia đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
- Khai thác sử dụng cổng dữ liệu mở của tỉnh, kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng dữ liệu quốc gia để cung cấp thông tin, dữ liệu phục vụ người dân và doanh nghiệp.
1.4. Kinh tế số
- Cụ thể hoá triển khai các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp kinh tế số năm 2025 theo Kế hoạch số 228/KH-UBND ngày 14/11/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số giai đoạn năm 2023-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
- Tuyên truyền, phổ biến các chương trình, kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh chuyển đổi số cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong các khu công nghiệp ứng dụng công nghệ số vào trong quản lý, quy trình sản xuất, phát triển sản phẩm từ ứng dụng công nghệ số.
1.5. Xã hội số
- Tiếp tục triển khai ứng dụng công dân số Yên Bái-S sâu rộng trong toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc Ban.
- Tổ chức triển khai Kế hoạch của Tổ công tác Đề án 06 tỉnh thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh năm 2025.
1.6. Nhân lực số
- Cử cán bộ, công chức tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ năng sử dụng khai thác hệ thống thông tin, an toàn thông tin, ứng cứu sự cố an toàn thông tin; lớp đào tạo, tập huấn chuyên đề phổ biến kiến thức về chuyển đổi số và nâng cao kiến thức, nghiệp vụ quản lý nhà nước trên nền tảng chuyển đổi số.
- Bố trí công chức phụ trách, kiêm nhiệm về công nghệ thông tin có đủ năng lực và trình độ nhằm đảm bảo việc tham mưu triển khai công tác chuyển đổi số của đơn vị.
- Nâng cao trình độ, kiến thức kỹ năng số cho các thành viên trong Câu lạc bộ chuyển đổi số, Tổ giúp việc Ban chỉ đạo chuyển đổi số của cơ quan.
1.7. An toàn thông tin mạng
- Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức, kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin cho các cán bộ, công chức trong cơ quan.
- Triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn cho các hệ thống thông tin theo hồ sơ cấp độ đã phê duyệt; tổ chức kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng trước khi đưa vào sử dụng, khi nâng cấp, thay đổi, định kỳ theo quy định.
- Cử cán bộ tham gia diễn tập thực chiến an toàn thông tin; phổ biến kiến thức, kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin, bảo vệ thông tin cá nhân trên môi trường mạng cho cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan.
2. Các phần việc, dự án dự kiến triển khai thực hiện
2.1. Tên dự án
“Xây dựng Cơ sở dữ liệu quản lý các khu công nghiệp tỉnh Yên Bái” theo Đề án chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2023-2030.
2.2. Quy mô đầu tư (dự kiến)
Xây dựng phần mềm (gồm kho dữ liệu, kho dữ liệu cho các biểu mẫu báo cáo, danh mục tài liệu số hóa, công cụ hỗ trợ, số hóa hồ sơ, thủ tục theo từng dự án).
2.3. Tổng mức đầu tư (dự kiến): 2 tỷ đồng.
(Chi tiết tại Phụ lục III kèm theo)
IV. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tổ chức tuyên truyền, truyền thông về chuyển đổi số với các hình thức phù hợp với điều kiện thực tiễn của cơ quan; cử cán bộ, công chức tham gia đầy đủ các chương trình phổ biến, tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng số cơ bản và thói quen sử dụng công nghệ số do Sở Thông tin Truyền thông tỉnh Yên Bái và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức.
2. Phát huy vai trò của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số.
3. Huy động tối đa nguồn lực để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ chuyển đổi số tại đơn vị.
4. Hoàn thiện các CSDL dùng chung, CSDL chuyên ngành; đẩy nhanh tiến độ số hóa, cập nhật thông tin vào các CSDL đã xây dựng; thực hiện kết nối, chia sẻ các CSDL từ đó khai thác, sử dụng tạo ra giá trị mới.
5. Triển khai các nền tảng số phục vụ hoạt động quản lý, tương tác với người dân, doanh nghiệp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của đơn vị.
6. Tăng cường trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm với các cơ quan, đơn vị về chuyển đổi số; khuyến khích các hoạt động nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo, ứng dụng các công nghệ số mới phục vụ xây dựng chính quyền số, phát triển kinh tế số và xã hội số tại đơn vị.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trưởng các phòng chuyên môn, Trung tâm phát triển hạ tầng và dịch vụ khu công nghiệp có trách nhiệm quán triệt triển khai thực hiện Kế hoạch này đến cán bộ, công chức, người lao động của đơn vị; căn cứ chức năng, nhiệm vụ nghiên cứu tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo yêu cầu và nhiệm vụ theo kế hoạch.
2. Phòng Nghiệp vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các phòng rà soát, đề xuất sửa chữa, nâng cấp hạ tầng kiến trúc thông tin, cơ sở vật chất phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin và công tác chuyển đổi số nhằm đảm bảo điều kiện chuyển đổi số theo lộ trình phù hợp với từng giai đoạn; cập nhật đưa tin các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về chuyển đổi số trên Trang thông tin điện tử của Ban.
- Đôn đốc, triển khai, thực hiện đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động chuyên môn; việc thực hiện các kế hoạch, chương trình, dự án về phát triển ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số của cơ quan.
- Đề xuất với cấp thẩm quyền bố trí kinh phí để triển khai phần việc, dự án dự kiến triển khai thực hiện trong năm 2025.
- Tổng hợp, báo cáo hằng quý, 6 tháng và báo cáo năm việc thực hiện Kế hoạch Chuyển đổi số tỉnh Yên Bái gửi Sở Thông tin và Truyền thông theo quy định.
3. Các phòng chuyên môn, Trung tâm phát triển hạ tầng và dịch vụ khu công nghiệp: theo chức năng, nhiệm vụ được giao, triển khai thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực được phụ trách. Phối hợp với phòng Nghiệp vụ triển khai có hiệu quả kế hoạch chuyển đổi số của đơn vị.
Trên đây là báo cáo kết quả Tổng kết công tác chuyển đổi số năm 2024, xây dựng Kế hoạch chuyển đổi số năm 2025 của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh./.
Nơi nhận:
- Sở Thông tin và Truyền thông;
- Lãnh đạo Ban;
- Các phòng, Trung tâm;
- Lưu VT, NV.
TRƯỞNG BAN
(Đã ký)
Trịnh Huỳnh Yên
[1] Quyết định số 1038 /QĐ-BQLCKCN ngày 15/9/2023 về kiện toàn Ban chỉ đạo và tổ giúp việc Chuyển đổi số của Ban Quản lý các khu công nghiệp.
[2] Thông báo số 1138/TB-BQLCKCN ngày 06/10/2023 về Phân công nhiệm vụ Ban chỉ đạo và tổ giúp việc Chuyển đổi số.
[3] Quyết định số 363/QĐ-BQLCKCN ngày 20/4/2022 về thành lập Câu lạc bộ chuyển đổi số.
[4] Quyết định số 1318/QĐ-BQLCKCN ngày 14/12/2022 về việc thành lập Ban giám sát Chuyển đổi số Ban Quản lý các khu công nghiệp.
[5] Quyết định số 1394/QĐ-BQLCKCN ngày 31/12/2022 về giao nhiệm vụ về công nghệ thông tin, chuyển đổi số, an toàn thông tin.
[6] Quyết định số 92/QĐ-BQLCKCN ngày 28/08/2024 về việc ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số Ban Quản lý các khu công nghiệp.
[7] Quyết định số 1039/QĐ-BQLCKCN ngày 15/9/2023 về kiện toàn Ban biên tập trang thông tin điện tử của Ban Quản lý các khu công nghiệp.
[8] Kế hoạch số 310/KH-BQLCKCN ngày 30/03/2022 về thực hiện chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 28/02/2022 của UBND tỉnh về việc tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
[9] Quyết định số 35/QĐ-STTTT ngày 07/03/2022 của Sở Thông tin và Truyền thông về việc Phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Yên Bái.
[10] Văn bản số 404/CV-BQLCKCN ngày 14/06/2024 V/v triển khai hoạt động chuyển đổi số tại các Khu công nghiệp; Văn bản số 370/CV-BQLCKCN ngày 03/06/2024 V/v giới thiệu một số cổng hỗ trợ chuyển đổi số cho doanh nghiệp trong các khu công nghiệp.